Dẫn vào
Lòng thương xót nào trào tràn trong Cựu ước
Không cần chuẩn thước trước đó và sau này
Chân lý tuyệt hay tuyệt vời và tuyệt hảo
Kính cẩn bái chào Đấng giàu lòng xót thương
…
Tình nghĩa vấn vương nhưng tội chớ bận vướng
Thanh thoát quy hướng về Thiên Chúa Tình Yêu.1
Lẽ sống của một thời “mắt đền mắt, răng đền răng” đã mau chóng tan đi để nhường chỗ cho thời đại của Thiên Chúa Tình Yêu, giàu lòng thương xót, Đấng rất nhân từ, chậm bất bình và hết sức khoan dung. Qua cuộc đời của chính Đức Giêsu Kitô, Con Thiên Chúa làm người, ta được dạy bài học yêu thương: giơ cả má bên trái khi bị vả má phải, cho người ta lấy cả áo ngoài khi mình bị đoạt áo trong, đi hai dặm với người bắt ta đi một dặm….2
Bảy lần sử dụng từ mercy trong thông điệp
1. APV III 4,28
- From all this it follows that mercy does not pertain only to the notion of God, but it is something that characterizes the life of the whole people of Israel and each of its sons and daughters: mercy is the content of intimacy with their Lord, the content of their dialogue with Him. (III 4,28)
- Tout cela montre que la miséricorde ne fait pas partie seulement de la notion de Dieu; elle caractérise la vie de tout le peuple d’Israël, de chacun de ses fils et de ses filles: elle est le contenu de leur intimité avec le Seigneur, le contenu de leur dialogue avec lui. (III 4,28)
- Tất cả những điều trên chứng tỏ rằng lòng thương xót không chỉ gắn liền với khái niệm Thiên Chúa, mà còn tiêu biểu cho cuộc sống của toàn thể dân Ítraen, và của từng người trong dân: lòng thương xót là nội dung của sự thân mật giữa họ với Đức Chúa, nội dung cuộc đối thoại giữa họ với Ngài. (III 4,28)
2. APV III 4,29
- Under precisely this aspect, mercy is presented in the individual books of the Old Testament with a great richness of expression. (III 4,29)
- Cet aspect de la miséricorde est exprimé dans les différents Livres de l’Ancien Testament avec une grande richesse d’expressions. (III 4,29)
- Chính về phương diện này, lòng thương xót được tỏ bày trong nhiều sách khác nhau của Cựu ước bằng lối diễn đạt hết sức phong phú. (III 4,29)
3. APV III 4,30
- It may be difficult to find in these books a purely theoretical answer to the question of what mercy is in itself. (III 4,30)
- Il serait sans doute difficile de chercher dans ces Livres une réponse purement théorique à la question de savoir ce qu’est la miséricorde en elle-même. (III 4,30)
- Chắc hẳn là khó mà tìm thấy trong những sách này một câu trả lời thuần lý cho câu hỏi: còn chính lòng thương xót thì là gì. (III 4,30)
4. APV III 4,32
- The Old Testament proclaims the mercy of the Lord by the use of many terms with related meanings; they are differentiated by their particular content, but it could be said that they all converge from different directions on one single fundamental content, to express its surpassing richness and at the same time to bring it close to man under different aspects. (III 4,32)
- L’Ancien Testament proclame la miséricorde du Seigneur en utilisant de nombreux termes de signification très voisine; s’ils ont des sens de contenu différent, ils convergent, pourrait-on dire, vers un contenu fondamental unique, pour en exprimer la richesse transcendantale et pour montrer en même temps combien, sous divers aspects, celle-ci concerne l’homme. (III 4,32)
- Cựu ước công bố lòng thương xót của Đức Chúa bằng cách dùng nhiều từ ngữ có ý nghĩa tương cận nhau: tuy các từ ngữ này có nghĩa khác nhau bởi những nội dung riêng biệt, ta vẫn có thể nói được là từ nhiều hướng khác nhau, chúng đều cùng quy về một nội dung nền tảng duy nhất, để tỏ bày sự phong phú siêu việt của nội dung ấy và đồng thời cho thấy sự phong phú này có liên quan thân thiết đến con người về nhiều phương diện. (III 4,32)
5. APV III 4,33
- The Old Testament encourages people suffering from misfortune, especially those weighed down by sin—as also the whole of Israel, which had entered into the covenant with God—to appeal for mercy, and enables them to count upon it: it reminds them of His mercy in times of failure and loss of trust. (III 4,33)
- L’Ancien Testament encourage les malheureux, surtout ceux qui sont chargés de péchés – comme aussi Israël tout entier, qui avait adhéré à l’alliance avec Dieu -, à faire appel à la miséricorde et il leur permet de compter sur elle; il la leur rappelle dans les temps de chute et de découragement. (III 4,33)
- Cựu ước động viên những người bất hạnh, đặc biệt là những ai nặng gánh tội lỗi – cũng như toàn thể dân Ítraen là dân đã từng thuận kết giao ước với Thiên Chúa – hãy cầu khẩn lòng Chúa thương xót; Cựu ước giúp họ tin cậy vào lòng thương xót của Chúa và nhắc họ về lòng thương xót đó những khi họ sa đà và ngã lòng. (III 4,33)
Để kết
Lòng thương xót nào trào tràn trong Cựu ước
Không cần chuẩn thước trước đó và sau này
Chân lý tuyệt hay tuyệt vời và tuyệt hảo
Kính cẩn bái chào Đấng giàu lòng xót thương
…
Tình nghĩa vấn vương nhưng tội chớ bận vướng
Thanh thoát quy hướng về Thiên Chúa Tình Yêu.3
Thì ra,
(1) “… lòng thương xót không chỉ gắn liền với khái niệm Thiên Chúa, mà còn tiêu biểu cho cuộc sống của toàn thể dân Ítraen, và của từng người trong dân: lòng thương xót là nội dung của sự thân mật giữa họ với Đức Chúa, nội dung cuộc đối thoại giữa họ với Ngài” (III 4,28);
(2) “Chính về phương diện này, lòng thương xót được tỏ bày trong nhiều sách khác nhau của Cựu ước bằng lối diễn đạt hết sức phong phú” (III 4,29);
(3) “Chắc hẳn là khó mà tìm thấy trong những sách này một câu trả lời thuần lý cho câu hỏi: còn chính lòng thương xót thì là gì” (III 4,30);
(4) “Cựu ước công bố lòng thương xót của Đức Chúa bằng cách dùng nhiều từ ngữ có ý nghĩa tương cận nhau: tuy các từ ngữ này có nghĩa khác nhau bởi những nội dung riêng biệt, ta vẫn có thể nói được là từ nhiều hướng khác nhau, chúng đều cùng quy về một nội dung nền tảng duy nhất, để tỏ bày sự phong phú siêu việt của nội dung ấy và đồng thời cho thấy sự phong phú này có liên quan thân thiết đến con người về nhiều phương diện” (III 4,32); và
(5) “Cựu ước động viên những người bất hạnh, đặc biệt là những ai nặng gánh tội lỗi – cũng như toàn thể dân Ítraen là dân đã từng thuận kết giao ước với Thiên Chúa – hãy cầu khẩn lòng Chúa thương xót; Cựu ước giúp họ tin cậy vào lòng thương xót của Chúa và nhắc họ về lòng thương xót đó những khi họ sa đà và ngã lòng” (III 4,33).
Lm. G. Tạ Huy Hoàng
——————————————–
1 Bạn Hữu, Ca từ một số bài ca triết lý II (TP. HCM: LHNB, 2012), 191.
2 X. Mt 5,38-41.
3 Bạn Hữu, Ca từ một số bài ca triết lý II (TP. HCM: LHNB, 2012), 191.