Home / Học Hỏi Linh Đạo / Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa Giàu Lòng Thương Xót (Bài 16)

Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa Giàu Lòng Thương Xót (Bài 16)

Dẫn vào   

Sự dữ nào là nỗi sợ thế kỷ

Là luân lý hay chỉ là thể lý

Nặng trăm ký hay cả ngàn ngàn ký

Gài quá kỹ nơi đáy tận linh hồn.1

Thật ra, sự dữ nào, luân lý hay thể lý, cũng đều đáng sợ. Sự dữ nào cũng có thể dẫn đến những tàn phá khủng khiếp cho thân xác hay tâm hồn, hay cả hai. Người ta thường nói, nơi tận thâm sâu của tâm hồn thì hầu như ai cũng “nhân chi sơ tính bản thiện”. Nhưng cũng thật chắc chắn để ai đó hãy tin rằng: mầm mống của sự dữ cũng đã được “gài quá kỹ nơi đáy tận linh hồn”… của ai đó (không phải là tất cả) mà nếu không có lòng thương xót của Chúa thì việc đó có thể: (1) sẽ tác động khủng khiếp cho thân xác, tâm hồn của người khác; và theo đó, (2) cũng sẽ tác động khủng khiếp cho thân xác, tâm hồn của chính đương sự.

Năm lần sử dụng từ mercy trong thông điệp

1. APV III 4, 14

  • Both physical evil and moral evil, namely sin, cause the sons and daughters of Israel to turn to the Lord and beseech His mercy. (III 4, 14)
  • Le mal physique aussi bien que le mal moral ou péché sont cause que les fils et les filles d’Israël s’adressent au Seigneur en faisant appel à sa miséricorde. (III 4, 14)
  • Cả sự dữ thể lý lẫn sự dữ luân lý tức là tội lỗi khiến cho con cái Ítraen hướng đến Đức Chúa và khẩn cầu lòng thương xót của Ngài. (III 4, 14)

2. APV III 4, 19

  • This is precisely the grounds upon which the people and each of its members based their certainty of the mercy of God, which can be invoked whenever tragedy strikes. (III 4, 19)
  • C’est là que s’enracine la confiance de tout le peuple et de chacun de ses membres en la miséricorde divine qu’on peut invoquer en toute circonstance tragique. (III 4, 19)
  • Đây chính là những nền tảng của niềm tín thác mà toàn dân và từng người trong dân cậy dựa vào nơi lòng thương xót của Chúa, để kêu cầu lòng thương xót ấy mỗi khi bi kịch xảy ra. (III 4, 19)

3. APV III 4, 24

  • Thus, in deeds and in words, the Lord revealed His mercy from the very beginnings of the people which He chose for Himself; and, in the course of its history, this people continually entrusted itself, both when stricken with misfortune and when it became aware of its sin, to the God of mercies. (III 4, 24)
  • Ainsi, en actes comme en paroles, le Seigneur a-t-il révélé sa miséricorde dès les origines du peuple qu’il s’est choisi, et, tout au long de son histoire, ce peuple s’en est continuellement remis, dans ses malheurs comme dans la prise de conscience de son péché, au Dieu des miséricordes. (III 4, 24)
  • Như thế, bằng hành động cũng như bằng lời nói, Đức Chúa đã mạc khải lòng thương xót ngay từ khi Ngài chọn dân tộc Ítraen; và trải qua suốt dòng lịch sử của dân tộc này, cả trong những nỗi bất hạnh cũng như trong nhận thức tội lỗi của mình, dân tộc ấy đã không ngừng phó mình cậy trông nơi Thiên Chúa đầy lòng thương xót. (III 4, 24)

4. APV III 4, 25

  • All the subtleties of love become manifest in the Lord’s mercy towards those who are His own: He is their Father,2 for Israel is His firstborn son;3 the Lord is also the bridegroom of her whose new name the prophet proclaims: Ruhamah, “Beloved” or “she has obtained pity.”4 (III 4, 25)
  • Toutes les nuances de l’amour se manifestent dans la miséricorde du Seigneur envers les siens: il est leur Père 5, puisqu’Israël est son fils premier-né 6; il est aussi l’époux de celle à qui le prophète annonce un nom nouveau: ruhama, “bien-aimée”, parce que miséricorde lui sera faite 7. (III 4, 25)
  • Tất cả những phẩm chất tinh tế của tình thương đều được biểu lộ trong lòng thương xót của Đức Chúa đối với dân Ngài: Ngài là Cha của dân,8 vì Ítraen là con đầu lòng của Ngài;9 Đức Chúa cũng là vị hôn phu của dân được ngôn sứ loan báo cho một tên mới: Ruhamah “Được Yêu Thương”, hoặc sẽ được hưởng lòng thương xót.10 (III 4, 25)

5. APV III 4, 27

  • Thus it is easy to understand why the psalmists, when they desire to sing the highest praises of the Lord, break forth into hymns to the God of love, tenderness, mercy and fidelity.11 (III 4, 27)
  • On comprend alors pourquoi, quand les psalmistes cherchèrent à chanter les plus hautes louanges du Seigneur, ils entonnèrent des hymnes au Dieu d’amour, de tendresse, de miséricorde et de fidélité 12. (III 4, 27)
  • Vì thế ta mới hiểu tại sao các tác giả Thánh vịnh khi muốn hát lên những lời ngợi khen cao quý nhất về Đức Chúa thì họ cất tiếng thành những bài thánh ca ca ngợi Thiên Chúa của tình thương, sự trìu mến, lòng thương xót và dạ trung thành.13 (III 4, 27)

Để kết

Sự dữ nào là nỗi sợ thế kỷ

Là luân lý hay chỉ là thể lý

Nặng trăm ký hay cả ngàn ngàn ký

Gài quá kỹ nơi đáy tận linh hồn.14

Thật vậy, sự dữ nào, luân lý hay thể lý, cũng đều đáng sợ: (1) “Cả sự dữ thể lý lẫn sự dữ luân lý tức là tội lỗi khiến cho con cái Ítraen hướng đến Đức Chúa và khẩn cầu lòng thương xót của Ngài”; (2) “Đây chính là những nền tảng của niềm tín thác mà toàn dân và từng người trong dân cậy dựa vào nơi lòng thương xót của Chúa, để kêu cầu lòng thương xót ấy mỗi khi bi kịch xảy ra”; (3) “Như thế, bằng hành động cũng như bằng lời nói, Đức Chúa đã mạc khải lòng thương xót ngay từ khi Ngài chọn dân tộc Ítraen; và trải qua suốt dòng lịch sử của dân tộc này, cả trong những nỗi bất hạnh cũng như trong nhận thức tội lỗi của mình, dân tộc ấy đã không ngừng phó mình cậy trông nơi Thiên Chúa đầy lòng thương xót”; (4) “Tất cả những phẩm chất tinh tế của tình thương đều được biểu lộ trong lòng thương xót của Đức Chúa đối với dân Ngài: Ngài là Cha của dân, vì Ítraen là con đầu lòng của Ngài; Đức Chúa cũng là vị hôn phu của dân được ngôn sứ loan báo cho một tên mới: Ruhamah “Được Yêu Thương”, hoặc sẽ được hưởng lòng thương xót”; (5) “Vì thế ta mới hiểu tại sao các tác giả Thánh vịnh khi muốn hát lên những lời ngợi khen cao quý nhất về Đức Chúa thì họ cất tiếng thành những bài thánh ca ca ngợi Thiên Chúa của tình thương, sự trìu mến, lòng thương xót và dạ trung thành”.

Lm. G. Tạ Huy Hoàng

———————————–

1 Bạn Hữu, Ca từ một số bài ca triết lý II (TP. HCM: LHNB, 2012), 187.

2 Cf. Is 63:16.

3 Cf. Ex 4:22.

4 Cf. Hos 2:3.

5 Cf. Is 63,16. 

6 Cf. Ex 4,22.

7 Cf. Os 2,3.

8 Is 63,16.

9 Xh 4,22.

10Hs 2,3.

11Cf. Ps 103 (102) and 145 (144)

12Cf. Ps 103 (102) et 145 (144).

13Tv 103 (102) và 145 (144).

14Bạn Hữu, Ca từ một số bài ca triết lý II, 187.

Xem thêm

images

Bài 40: Tìm Hiểu Tông Chiếu Dung Nhan Lòng Xót Thương

Dẫn vào Tiếp theo bài trước – vẫn là số 4 Tông chiếu Dung Nhan …