Home / Học Hỏi Linh Đạo / Bài 43: TÌM HIỂU TÔNG CHIẾU DUNG NHAN LÒNG XÓT THƯƠNG

Bài 43: TÌM HIỂU TÔNG CHIẾU DUNG NHAN LÒNG XÓT THƯƠNG

Dẫn vào

Tiếp tục với số 6 trong Tông chiếu Dung Nhan Lòng Xót Thương (Misericordiae vultus) – sau khi đã xem qua tám câu đầu tiên[1] – độc giả sớm nhận ra rằng, trong chín câu còn lại của số 6 này, chỉ có ba lần từ mercy xuất hiện (cùng với các từ ngữ có nghĩa tương cận: tenderness, compassion, indulgence…) trong bản văn tiếng Anh; và hai lần từ miséricorde xuất hiện (cùng với tendresse, compassion, indulgence, pardon…) trong bản văn tiếng Pháp.

Thật vậy, những từ ngữ trong các bản văn tiếng Anh, và tiếng Pháp như vừa trích dẫn là: tenderness, tendresse (dịu dàng), compassion, compassion (trắc ẩn), indulgence, indulgence (sự xá tội, thứ tha) chuyển tải những sắc thái đa dạng của chính lòng Chúa xót thương. Vì thế, như đã trình bày ở bài trước, số 6 Tông chiếu Dung Nhan Lòng Xót Thương không chỉ là một đoạn văn khá dài và rất hay, mà còn là đoạn văn rất nên được nghiên cứu, suy niệm, và đem ra thực hành.[2]

Misericordiae vultus, số 6 (APV 6,9-6,17)

  1. Another psalm, in an even more explicit way, attests to the concrete signs of his mercy: “He executes justice for the oppressed; he gives food to the hungry. (APV 6,9) The Lord sets the prisoners free; the Lord opens the eyes of the blind. (APV 6,10) The Lord lifts up those who are bowed down; the Lord loves the righteous. (APV 6,11) The Lord watches over the sojourners, he upholds the widow and the fatherless; but the way of the wicked he brings to ruin” (Ps146:7-9). (APV 6,12) Here are some other expressions of the Psalmist: “He heals the brokenhearted, and binds up their wounds…. (APV 6,13) The Lord lifts up the downtrodden, he casts the wicked to the ground” (Ps147:3,6). (APV 6,14) In short, the mercy of God is not an abstract idea, but a concrete reality with which he reveals his love as of that of a father or a mother, moved to the very depths out of love for their child. (APV 6,15) It is hardly an exag-geration to say that this is a “visceral” love. (APV 6,16) It gushes forth from the depths naturally, full of tenderness and compassion, indulgence and mercy.” (APV 6,17)
  2. “D’une façon encore plus explicite, un autre Psaume énonce les signes concrets de la miséricorde: “Il fait justice aux opprimés; aux affamés, il donne le pain; le Seigneur délie les enchaînés. (APV 6,9) Le Seigneur ouvre les yeux des aveugles, le Seigneur redresse les accablés, le Seigneur aime les justes, le Seigneur protège l’étranger. (APV 6,10-11) Il soutient la veuve et l’orphelin, il égare les pas du méchant” (145,7-9). (APV 6,12) Voici enfin une autre expression du psal-miste: “[Le Seigneur] guérit les cœurs brisés et soigne leurs blessures…. (APV 6,13) Le Seigneur élève les humbles et rabaisse jusqu’à terre les impies” (146,3.6). (APV 6,14) En bref, la miséricorde de Dieu n’est pas une idée abstraite, mais une réalité concrète à travers laquelle Il révèle son amour comme celui d’un père et d’une mère qui se laissent émouvoir au plus profond d’eux mêmes par leur fils. (APV 6,15) Il est juste de parler d’un amour “viscéral”. (APV 6,16) Il vient du coeur comme un sentiment profond, naturel, fait de ten-dresse et de compassion, d’indulgence et de pardon”. (APV 6,17)
  3. “Thậm chí còn minh nhiên hơn khi một Thánh vịnh khác chứng thực cho những dấu chỉ cụ thể của lòng Chúa thương xót: “Ngài xử công minh cho người bị áp bức, ban lương thực cho kẻ đói ăn…”. (APV 6,9) Chúa giải phóng những ai tù tội, Chúa mở mắt cho kẻ mù lòa. Chúa cho kẻ bị dìm xuống đứng thẳng lên, Chúa yêu chuộng những người công chính. (APV 6,10-11) Chúa phù trợ những khách ngoại kiều, nâng đỡ kẻ cô nhi quả phụ, nhưng phá vỡ mưu đồ bọn ác nhân” (Tv 146, 7-9). (APV 6,12) Còn đây là một số diễn đạt khác của tác giả Thánh vịnh: “Người chữa trị bao cõi lòng tan vỡ, những vết thương, Người băng bó cho lành… (APV 6,13) Kẻ thấp hèn, Chúa nâng dậy, bọn gian ác, Người hạ xuống đất đen” (Tv 147,3.6) (APV 6,14) Tóm lại, lòng thương xót của Chúa không phải là một ý tưởng trừu tượng, nhưng là một thực tại cụ thể, nhờ đó Thiên Chúa mặc khải tình yêu của Ngài như tình yêu của người cha hay người mẹ, biết rung động đến tận những nơi sâu thẳm nhất của tình yêu dành cho con cái mình. (APV 6,15) Nói rằng đấy là tình yêu “nội tại” thì không hề cường điệu chút nào. (APV 6,16) Tình yêu ấy tuôn ra cách tự nhiên từ những nơi sâu thẳm, đầy dịu dàng và trắc ẩn, thứ tha và thương xót”. (APV 6,17)

Để kết

Muốn nghiên cứu sâu, suy niệm thấu, và quyết tâm đem ra thực hành cách hiệu quả, chúng ta rất cần chú ý: (1) Những “dấu chỉ cụ thể của lòng Chúa thương xót: ‘Ngài xử công minh cho người bị áp bức, ban lương thực cho kẻ đói ăn…’”;[3] (2) “… giải phóng những ai tù tội, Chúa mở mắt cho kẻ mù lòa. Chúa cho kẻ bị dìm xuống đứng thẳng lên, Chúa yêu chuộng những người công chính”;[4] (3) “… phù trợ những khách ngoại kiều, nâng đỡ kẻ cô nhi quả phụ, nhưng phá vỡ mưu đồ bọn ác nhân”;[5] (4) “… chữa trị bao cõi lòng tan vỡ, những vết thương, Người băng bó cho lành…”;[6] (5) “Kẻ thấp hèn, Chúa nâng dậy, bọn gian ác, Người hạ xuống đất đen”.[7] Thật vậy, tình yêu Thiên Chúa dành cho nhân loại “… tuôn ra cách tự nhiên từ những nơi sâu thẳm, đầy dịu dàng và trắc ẩn, thứ tha và thương xót”.[8]

Lm. G. Tạ Huy Hoàng

————————

[1] Tám câu đầu tiên này sử dụng bốn lần từ mercy và bốn lần từ merciful.

[2] Theo đó, trong khi bản văn tiếng Pháp sáu lần sử dụng từ miséricorde và hai lần sử dụng từ miséricordieux thì bản văn tiếng Anh tương ứng có đến bảy lần sử dụng từ mercy và bốn lần sử dụng từ merciful.

[3] “…the concrete signs of his mercy: “He executes justice for the oppressed; he gives food to the hungry”; “les signes concrets de la miséricorde: ‘Il fait justice aux opprimés; aux affamés, il donne le pain; le Seigneur délie les enchaînés’”.

[4]…sets the prisoners free; the Lord opens the eyes of the blind”; “… ouvre les yeux des aveugles, le Seigneur redresse les accablés, le Seigneur aime les justes, le Seigneur protège l’étranger”.

[5] “…watches over the sojourners, he upholds the widow and the fatherless; but the way of the wicked he brings to ruin”; “… soutient la veuve et l’orphelin, il égare les pas du méchant”.

[6] “…heals the brokenhearted, and binds up their wounds…”; “… guérit les cœurs brisés et soigne leurs blessures…”.

[7] “…lifts up the downtrodden, he casts the wicked to the ground”; “… soutient la veuve et l’orphelin, il égare les pas du méchant”.

[8] “…gushes forth from the depths naturally, full of ten-derness and compassion, indulgence and mercy”; “vient du coeur comme un sentiment profond, naturel, fait de ten-dresse et de compassion, d’indulgence et de pardon”.

Xem thêm

TÂN TÒNG YÊU MẾN ĐỨC MẸ

TÂN TÒNG YÊU MẾN ĐỨC MẸ

Một trong các văn sĩ vĩ đại nhất của thế kỷ 20 viết về Đức …