Dẫn vào
… việc nghiên cứu sự xuất hiện của 253 lần sử dụng những từ ngữ merciful, merciless, mercy, mercies (01 lần sử dụng từ merciless, 05 lần sử dụng từ mercies, 29 lần sử dụng từ merciful, và 218 lần sử dụng từ mercy) thực sự góp phần giúp người đọc hiểu khá đầy đủ về nội dung Thông điệp Lòng Chúa thương xót.1
Vậy để góp phần giúp người đọc hiểu biết hơn về nội dung Thông điệp Lòng Chúa thương xót, những từ ngữ như merciful, merciless, mercy, mercies trong bản tiếng Anh sẽ được bàn đến với các trích dẫn.
Có lẽ cũng không phải là quá lời khi biết rằng tính lôgíc trong sự giao thoa các ngôn ngữ không chỉ góp phần làm sáng tỏ các bản văn,2 mà dường như còn cho thấy ngôn ngữ có nguồn cội nơi Đấng Tạo Hóa Duy Nhất. Tạo Hóa ấy, với Thông điệp Thiên Chúa giàu lòng thương xót, chính là Đấng Giàu Lòng Xót Thương.
Lần này, bài viết xin được nhắc đến sự xuất hiện năm lần của từ mercies trong thông điệp.
Năm lần sử dụng từ mercies
1. APV I 1,53
- A no less important need in these critical and difficult times impels me to draw attention once again in Christ to the countenance of the “Father of mercies and God of all comfort.”[i]4 (I 1,5)
- Une exigence aussi importante, dans ces temps critiques et difficiles, me pousse à découvrir encore une fois dans le Christ lui-même le visage du Père, qui est “le Père des miséricordes et le Dieu de toute consolation” 5. (I 1,5)
- Một nhu cầu không kém phần quan trọng trong thời buổi nguy kịch và khó khăn này thúc đẩy tôi một lần nữa khám phá trong chính Đức Kitô dung nhan “Chúa Cha giàu lòng từ bi lân ái, và là Thiên Chúa hằng nâng đỡ ủi an”.6 (I 1,5)
2. APV I 2,20
- The truth, revealed in Christ, about God the “Father of mercies,” 7 enables us to “see” Him as particularly close to man especially when man is suffering, when he is under threat at the very heart of his existence and dignity. (I 2,20)
- Révélée dans le Christ, la vérité au sujet de Dieu “Père des miséricordes” 8 nous permet de le “voir” particulièrement proche de l’homme, surtout quand il souffre, quand il est menacé dans le fondement même de son existence et de sa dignité. (I 2,20)
- Chân lý được mạc khải trong Đức Kitô về Thiên Chúa “Cha giàu lòng từ bi lân ái” 9 cho phép chúng ta “thấy” Ngài đặc biệt gần gũi con người, nhất là khi con người đau khổ, khi con người bị đe dọa ngay giữa cuộc sống và tâm điểm phẩm giá của mình. (I 2,20)
3. APV I 2,23
- For the mystery of God the “Father of mercies” revealed by Christ becomes, in the context of today’s threats to man, as it were a unique appeal addressed to the Church. (I 2,23)
- En effet, le mystère de Dieu comme “Père des miséricordes” qu’il nous a révélé devient, en face des menaces actuelles contre l’homme, comme un appel adressé à l’Eglise. (I 2,23)
- Bởi lẽ trong bối cảnh những đe dọa của thời đại đối với con người, mầu nhiệm Thiên Chúa “Cha giàu lòng thương xót” được Đức Kitô mạc khải trở nên như một lời kêu gọi độc nhất vô nhị gửi đến Giáo hội. (I 2,23)
4. APV I 2,25
- In fact, revelation and faith teach us not only to meditate in the abstract upon the mystery of God as “Father of mercies,” but also to have recourse to that mercy in the name of Christ and in union with Him. (I 2,25)
- En effet, la révélation et la foi nous apprennent moins à méditer de manière abstraite le mystère de Dieu comme “Père des miséricordes” qu’à recourir à cette miséricorde au nom du Christ et en union avec lui. (I 2,25)
- Quả vậy, mạc khải và đức tin dạy chúng ta không chỉ suy niệm cách trừu tượng về mầu nhiệm Thiên Chúa là: “Cha giàu lòng thương xót” mà còn biết cầu đến lòng thương xót ấy nhân danh Đức Kitô và trong sự kết hợp với Người. (I 2,25)
5. APV III 4,23
- Thus, in deeds and in words, the Lord revealed His mercy from the very beginnings of the people which He chose for Himself; and, in the course of its history, this people continually entrusted itself, both when stricken with misfortune and when it became aware of its sin, to the God of mercies. (III 4,23)
- Ainsi, en actes comme en paroles, le Seigneur a-t-il révélé sa miséricorde dès les origines du peuple qu’il s’est choisi, et, tout au long de son histoire, ce peuple s’en est continuellement remis, dans ses malheurs comme dans la prise de conscience de son péché, au Dieu des miséricordes. (III 4,23)
- Như thế, bằng hành động cũng như bằng lời nói, Đức Chúa đã mạc khải lòng thương xót ngay từ khi Ngài chọn dân tộc Ítraen; và trải qua suốt dòng lịch sử của dân tộc này, cả trong những nỗi bất hạnh cũng như trong nhận thức tội lỗi của mình, dân tộc ấy đã không ngừng phó mình cậy trông nơi Thiên Chúa đầy lòng thương xót. (III 4,23)
Tạm kết
Được chuyển ngữ sang tiếng Việt với nghĩa: giàu lòng thương xót, đầy lòng xót thương, giàu lòng từ bi lân ái, đầy lòng lân ái từ bi…, danh từ số nhiều mercies (miséricordes) được sử dụng năm lần giúp chúng ta cảm nghiệm phần nào sự phong phú, sự giàu có của lòng thương xót của Thiên Chúa. Bởi Thiên Chúa “giàu lòng thương xót, đầy lòng xót thương, giàu lòng từ bi lân ái, đầy lòng lân ái từ bi”, chúng ta càng có lý do để thưa lên: “Lạy Chúa Giêsu, con tín thác vào Chúa” và để sống tâm tình tín thác:
1. Chúa Cha giàu lòng từ bi lân ái, và là Thiên Chúa hằng nâng đỡ ủi an; (APV I 1,5)
2. Cha giàu lòng từ bi lân ái cho phép chúng ta “thấy” Ngài đặc biệt gần gũi con người…; (APV I 2,20)
3. Cha giàu lòng thương xót được Đức Kitô mạc khải trở nên như một lời kêu gọi độc nhất vô nhị gửi đến Giáo hội; (APV I 2,23)
4. Cha giàu lòng thương xót… nhân danh Đức Kitô và trong sự kết hợp với Người; (APV I 2,25) và
5. … trong những nỗi bất hạnh cũng như trong nhận thức tội lỗi của mình,… phó mình cậy trông nơi Thiên Chúa đầy lòng thương xót. (APV III 4,23)
Lm.G.Tạ Huy Hoàng
————————-
[1] Ủy ban Giáo dân (HĐGMVN), Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa giàu lòng thương xót (TP. HCM: LHNB, 2012), 7.
2 Không thể nói tiếng nước này hay hơn tiếng nước kia.
3 APV I 1,5: Câu trích dẫn được đánh số theo thứ tự của bản văn thông điệp, số I La Mã, số 1 Ả Rập, câu thứ 5. Tương tự sẽ có các trường hợp tiếp theo được đánh số như trên.
4 2 Cor 1:3.
5 2 Co 1,3.
6 2 Cr 1,3.
7 2 Cor 1:3.
8 2 Co 1,3.
9 2 Cr 1,3.