Dẫn vào
Bài viết lần này xin được tiếp tục nhắc đến sự xuất hiện thêm năm lần nữa của từ merciful trong thông điệp.1 Cả năm trích dẫn này đều sử dụng chính cụm từ merciful love (amour miséricordieux) để diễn tả tình thương xót (lòng thương xót). Theo đó, liệu có hay không câu trả lời “toán học” để có hòa bình và bình an trong tình yêu:
Bao nhiêu phần trăm là công lý
Bao nhiêu phần trăm là công bằng
Bao nhiêu phần trăm là bác ái
Bao nhiêu phần trăm là yêu thương
Để ta có kết quả là hòa bình
Để ta có kết quả là bình an.2
Năm lần sử dụng từ merciful
1. APV VII 14,6
- It consists in the constant discovery and persevering practice of love as a unifying and also elevating power despite all difficulties of a psychological or social nature: it is a question, in fact, of a merciful love which, by its essence, is a creative love. (VII 14,6)
- Il consiste dans la découverte constante et dans la mise en œuvre persévérante de l’amour en tant que force à la fois unifiante et élevante, en dépit de toutes les difficultés psychologiques ou sociales: il s’agit, en effet, d’un amour miséricordieux qui est par essence un amour créateur. (VII 14,6)
- ViệcVCông việc hệ tại sự không ngừng khám phá và kiên trì thực thi tình thương vừa có sức hợp nhất vừa có sức nâng cao, bất chấp mọi khó khăn do bản chất tâm lý hay xã hội: trong thực tế đây là vấn đề của tình thương xót tự yếu tính, một tình thương sáng tạo. (VII 14,6)
2. APV VII 14,7
- In reciprocal relationships between persons merciful love is never a unilateral act or process. (VII 14,7)
- L’amour miséricordieux, dans les rapports humains, n’est jamais un acte ou un processus unilatéral. (VII 14,7)
- Trong các mối tương quan của con người với nhau, t ình thương xót không bao giờ là hành vi hay tiến trình một chiều. (VII 14,7)
3. APV VII 14,9
- In any case, he too can easily find himself in the position of the one who receives, who obtains a benefit, who experiences merciful love; he too can find himself the object of mercy. (VII 14,9)
- De toute manière, il peut facilement se retrouver lui aussi dans la situation de celui qui reçoit, qui obtient un bienfait, qui rencontre l’amour miséricordieux, qui se trouve être objet de miséricorde. (VII 14,9)
- Dẫu sao đi nữa, người cho cũng có thể dễ dàng gặp lại chính mình trong hoàn cảnh của người nhận, kẻ hưởng lợi, người được cảm nghiệm tình thương xót; chính người ấy cũng thấy mình là đối tượng của lòng xót thương. (VII 14,9)
4. APV VII 14,13
- An act of merciful love is only really such when we are deeply convinced at the moment that we perform it that we are at the same time receiving mercy from the people who are accepting it from us. (VII 14,13)
- Car elle est réellement un acte d’amour miséricordieux seulement lorsque, en la réalisant, nous sommes profondément convaincus que nous la recevons en même temps de ceux qui l’acceptent de nous. (VII 14,13)
- Một hành động của tình thương xót chỉ thực sự là thế khi, ngay lúc thực hiện hành động ấy, chúng ta xác tín sâu xa rằng chúng ta cũng đồng thời đang được nhận hành động của tình thương xót từ chính những người chấp nhận hành động thương xót của chúng ta. (VII 14,13)
5. APV VII 14,14
- If this bilateral and reciprocal quality is absent, our actions are not yet true acts of mercy, nor has there yet been fully completed in us that conversion to which Christ has shown us the way by His words and example, even to the cross, nor are we yet sharing fully in the magnificent source of merciful love that has been revealed to us by Him. (VII 14,14)
- Si cet aspect bilatéral et cette réciprocité font défaut, nos actions ne sont pas encore des actes authentiques de miséricorde; la conversion, dont le chemin nous a été enseigné par le Christ dans ses paroles et son exemple jusqu’à la croix, ne s’est pas encore pleinement accomplie en nous; et nous ne participons pas encore complètement à la source magnifique de l’amour miséricordieux, qui nous a été révélée en lui. (VII 14,14)
- Nếu thiếu tính chất hai chiều và hỗ tương, thì những hành động của chúng ta chưa là những hành vi đích thực của lòng thương xót. Cũng vậy, sự cải tà quy chánh nơi chúng ta cũng chưa hoàn tất cách đầy đủ, vì phải là một cuộc hoán cải mà Đức Kitô bằng lời và gương sống của Người đã chỉ cho chúng ta con đường đi tới, thậm chí tới tận thập tự giá. Như thế chúng ta cũng chưa tham dự cách đầy đủ vào nguồn mạch kỳ diệu của tình thương xót đã được Đức Kitô mạc khải cho chúng ta. (VII 14,14)
Để kết
Câu trả lời cho câu hỏi nêu ra trong phần dẫn vào bài này rõ ràng là: “Không, không thể rạch ròi kiểu toán học”. Để có hòa bình và bình an đích thực, người ta cần bầu khí của “tình thương xót” (merciful love, amour miséricordieux) với tính chất hai chiều hỗ tương của tinh thần: “thống nhất trong điều chính, tương nhượng trong điều phụ, bác ái trong mọi sự”.3
Thật vậy: (1) “Công v ViệcViệc hệ tại sự không ngừng khám phá và kiên trì thực thi tình thương vừa có sức hợp nhất vừa có sức nâng cao, bất chấp mọi khó khăn do bản chất tâm lý hay xã hội: trong thực tế đây là vấn đề của tình thương xót tự yếu tính, một tình thương sáng tạo”; (2) “Trong các mối tương quan của con người với nhau, t ình thương xót không bao giờ là hành vi hay tiến trình một chiều”; (3) “ Dẫu sao đi nữa, người cho cũng có thể dễ dàng gặp lại chính mình trong hoàn cảnh của người nhận, kẻ hưởng lợi, người được cảm nghiệm tình thương xót; chính người ấy cũng thấy mình là đối tượng của lòng xót thương”; (4) “Một hành động của tình thương xót chỉ thực sự là thế khi, ngay lúc thực hiện hành động ấy, chúng ta xác tín sâu xa rằng chúng ta cũng đồng thời đang được nhận hành động của tình thương xót từ chính những người chấp nhận hành động thương xót của chúng ta”; và (5) “ Nếu thiếu tính chất hai chiều và hỗ tương, thì những hành động của chúng ta chưa là những hành vi đích thực của lòng thương xót. Cũng vậy, sự cải tà quy chánh nơi chúng ta cũng chưa hoàn tất cách đầy đủ, vì phải là một cuộc hoán cải mà Đức Kitô bằng lời và gương sống của Người đã chỉ cho chúng ta con đường đi tới, thậm chí tới tận thập tự giá. Như thế chúng ta cũng chưa tham dự cách đầy đủ vào nguồn mạch kỳ diệu của tình thương xót đã được Đức Kitô mạc khải cho chúng ta”.
Lm. G. Tạ Huy Hoàng
——————————
1 Thông điệp Thiên Chúa giàu lòng thương xót sử dụng 29 lần từ merciful.
2 Bạn Hữu, Ca từ một số bài hát 1 (TP.HCM: LHNB, 2010), 50.
3 Câu La Tinh nổi tiếng này “In necessariis unitas, in dubiis libertas, in omnibus caritas” được gán cho Thánh Âutinh là tác giả.