Dẫn vào
Hỡi con, hãy chuyên cần viết lên từng câu Ta đã nói với con về Lòng Thương Xót của Ta, bởi vì nhờ đó mà rất nhiều linh hồn sẽ được ơn ích vì biết chạy đến với Ta.1
Lần này, bài viết xin được nhắc đến sự xuất hiện năm lần của từ merciful trong thông điệp viết bằng tiếng Anh (và cũng như những lần trước: tham khảo cả bản văn viết bằng tiếng Pháp).2
Năm lần sử dụng từ merciful
Trong tiếng Anh, merciful có thể được dùng làm tính từ hoặc làm danh từ 3. Vì thế, trong tiếng Việt từ merciful có thể có nghĩa: (1) tính từ: thương xót, nhân từ, nhân hậu, khoan dung, từ bi…; (2) danh từ: những ai xót thương người, những ai thương xót người, những ai nhân từ, những ai nhân hậu, những ai khoan dung, những ai từ bi….
1. APV III 4,21
- The Lord Himself triumphed over this act of breaking the covenant when He solemnly declared to Moses that He was a “God merciful and gracious, slow to anger, and abounding in steadfast love and faithfulness.” 4 (III 4,21)
- De cet acte de rupture d’alliance, le Seigneur lui-même triompha en se déclarant solennellement à Moïse: “Dieu de tendresse et de grâce, lent à la colère et plein de miséricorde et de fidélité” 5 . (III 4,21)
- Chính Thiên Chúa đã chiến thắng hành động cắt đứt giao ước ấy khi long trọng tuyên bố với Môsê rằng: Người là “Thiên Chúa nhân hậu và từ bi, chậm giận dữ, giàu tình thương và lòng thành tín kiên vững”6. (III 4,21)
2. APV V 8,9
- According to the words once written in the prophecy of Isaiah7, this program consisted in the revelation of merciful love for the poor, the suffering and prisoners, for the blind, the oppressed and sinners. (V 8,9)
- Conformément aux paroles de l’ancienne prophétie d’Isaïe 8 , ce programme consistait dans la révélation de l’amour miséricordieux envers les pauvres, ceux qui souffrent, les prisonniers, envers les aveugles, les opprimés et les pécheurs. (V 8,9)
- Căn cứ vào những lời tiên báo xưa của Isaia9, chương trình này hệ tại việc mạc khải tình thương xót đối với những người nghèo túng, những kẻ đau khổ, những người bị giam cầm, những kẻ đui mù, những người bị áp bức và những tội nhân. (V 8,9)
3. APV 8,13
- The fact that Christ “was raised the third day” 10 constitutes the final sign of the messianic mission, a sign that perfects the entire revelation of merciful love in a world that is subject to evil. (V 8,13)
- Le fait que le Christ “est ressuscité le troisième jour” 11 est le signe qui marque l’achèvement de la mission messianique, signe qui est le couronnement de la révélation complète de l’amour miséricordieux dans un monde soumis au mal. (V 8,13)
- Sự kiện Đức Kitô “ngày thứ ba đã trỗi dậy”12 là dấu chỉ chung cuộc sứ mệnh cứu độ, dấu chỉ hoàn hảo hóa toàn bộ mạc khải về tình thương xót trong một thế gian bị lệ thuộc vào sự dữ. (V 8,13)
4. APV 8,17
- At its very center there is always the cross, for it is in the cross that the revelation of merciful love attains its culmination. (V 8,17)
- Au centre même de ce programme se tient toujours la croix, puisqu’en elle la révélation de l’amour miséricordieux atteint son sommet. (V 8,17)
- Thập tự giá vẫn luôn trụ ngay giữa chương trình này, vì chính nơi thập tự giá mà mạc khải về tình thương xót đạt tới đỉnh cao nhất của mình. (V 8,17)
5. APV 8,23
- Do not the words of the Sermon on the Mount: “Blessed are the merciful, for they shall obtain mercy,” 13 constitute, in a certain sense, a synthesis of the whole of the Good News, of the whole of the “wonderful exchange” (admirable commercium) contained therein? (V 8,23)
- Les paroles du Sermon sur la montagne: “Heureux les miséricordieux, car ils obtiendront miséricorde” 14 ne constituent-elles pas, en un certain sens, une synthèse de toute la Bonne Nouvelle, de tout “l’admirable échange” (admirabile commercium) contenu en elle…? (V 8,23)
- Theo một nghĩa nào đó, n hững lời trong Bài giảng Trên Núi “Phúc thay những ai xót thương người, vì họ sẽ được Thiên Chúa xót thương” 15 chẳng là một tổng hợp của toàn bộ Tin mừng, của toàn bộ “sự trao đổi đáng thán phục” (admirabile commercium) chứa đựng trong chính tổng hợp này sao? (V 8,23)
Tạm kết
“Lạy Chúa Giêsu, con tín thác vào Chúa”.
Tuy chúng ta có nhiều lầm lỗi, nhưng may thay, Thiên Chúa giàu lòng thương xót, nhân từ, nhân hậu, khoan dung, từ bi… (merciful, miséricordieux), chúng ta vẫn luôn có lý do chính đáng để tín thác vào Chúa và sống tâm tình tín thác ấy:
- “Thiên Chúa nhân hậu và từ bi, chậm giận dữ, giàu tình thương và lòng thành tín kiên vững” 16. (APV III 4,21)
- … hệ tại việc mạc khải tình thương xót đối với những người nghèo túng, những kẻ đau khổ…. (APV V 8,9)
- … là dấu chỉ chung cuộc sứ mệnh cứu độ, dấu chỉ hoàn hảo hóa toàn bộ mạc khải về tình thương xót trong một thế gian bị lệ thuộc vào sự dữ. (V 8,13)
- … chính nơi thập tự giá mà mạc khải về tình thương xót đạt tới đỉnh cao nhất của mình. (APV V 8,17)
- “Phúc thay ai xót thương người, vì họ sẽ được Thiên Chúa xót thương” 17. (APV V 8,23)
Lm. G. Tạ Huy Hoàng
___________________
[1] “Nhân loại sẽ không tìm thấy được sự bình an cho đến khi hết lòng quay về Lòng Thương Xót Chúa” (x. Faustina, Nhật ký…ngày 04-7-1937, 132).
2Thông điệp Thiên Chúa giàu lòng thương xót sử dụng 29 lần từ merciful.
3 X. Bài 3.
4 Ex 34:6.
5 Ex 34,6.
6 Xh 34,6.
7 Cf. Is 35:5; 61:1-3.
8 Cf. Is 35,5; 61,1-3.
9 Is 35,5; 61,1-3.
10 1 Cor 15:4.
11 1Co 15,4.
12 1 Cr 15,4.
13 Mt 5:7.
14 Mt 5,7.
15 Mt 5,7.
16 Xh 34,6.
17 Mt 5,7.