Home / Học Hỏi Linh Đạo / Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa Giàu Lòng Thương Xót (Bài 9)

Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa Giàu Lòng Thương Xót (Bài 9)

Dẫn vào   

     Những gì Giáo hội Công giáo tin về Đức Maria đều đặt nền tảng trên những gì Giáo hội tin về Đức Kitô, nhưng đồng thời giáo huấn về Đức Maria lại soi sáng thêm cho lòng tin vào Đức Kitô.1

Trích dẫn nguyên văn số 487 trong sách Giáo lý Giáo hội Công giáo, bài viết Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa giàu lòng thương xót lần này hữu ý muốn nói đến mầu nhiệm Đức Kitô chiếu rọi ánh sáng chung kết trên các mầu nhiệm: tình thương xót của Thiên Chúa, Thiên Chúa trở nên hữu hình cách đặc biệt trong Đức Kitô và nhờ Đức Kitô, mạc khải, niềm tin về Đức Maria, ơn gọi cao trọng của con người, phẩm giá khôn sánh của con người, mối phúc cho những ai xót thương người….

Tách rời khỏi mầu nhiệm Đức Kitô, các mầu nhiệm khác không còn ý nghĩa đích thực. Thế rồi, đến phiên mình, các mầu nhiệm khác cũng giúp tương tác các suy tư về niềm tin cách đúng hướng và “soi sáng thêm cho lòng tin vào Đức Kitô”.2

Với ý tưởng chủ đạo này, bài viết xin được nhắc đến sự xuất hiện hai lần của từ merciful và ba lần của từ mercy trong thông điệp.

Hai lần sử dụng từ merciful

1. APV VIII 15,28

  • The mystery of Christ, which reveals to us the great vocation of man and which led me to emphasize in the encyclical Redemptor hominis his incomparable dignity, also obliges me to proclaim mercy as God’s merciful love, revealed in that same mystery of Christ. (VIII 15,28) 
  • Le mystère du Christ qui, en nous révélant la haute vocation de l’homme, m’a poussé à rappeler dans l’encyclique Redemptor Hominis sa dignité incomparable, m’oblige aussi à proclamer la miséricorde en tant qu’amour miséricordieux de Dieu révélé dans ce mystère. (VIII 15,28)
  • Mầu nhiệm Đức Kitô – mạc khải cho chúng ta ơn gọi cao trọng của con người, đã từng thúc đẩy tôi nhấn mạnh đến phẩm giá khôn sánh của con người trong Thông điệp Redemptor hominis – nay cũng buộc tôi công bố tình thương xót của Thiên Chúa được mạc khải trong chính mầu nhiệm ấy về Đức Kitô. (VIII 15,28)    

2. APV 15,31

  • We pray for this through the intercession of her who does not cease to proclaim “mercy…from generation to generation,” and also through the intercession of those for whom there have been completely fulfilled the words of the Sermon on the Mount: “Blessed are the merciful, for they shall obtain mercy.” 3 (VIII 15,31)      
  • Nous supplions par l’intermédiaire de Celle qui ne cesse de proclamer “la miséricorde de génération en génération”, et aussi de ceux qui ont déjà vu s’accomplir totalement en eux les paroles du Sermon sur la montagne: “Bienheureux les miséricordieux, car ils obtiendront miséricorde” 4. (VIII 15,31)
  • Chúng ta cầu xin ơn trọng đại đó qua sự trung gian của Mẹ Maria, Đấng vẫn không ngớt công bố “lòng thương xót từ đời nọ đến đời kia”, và cũng qua sự trung gian của những vị từng cảm nhận sâu đậm những lời của Bài giảng Trên Núi: “Phúc thay ai xót thương người, vì họ sẽ được Thiên Chúa xót thương”.5 (VIII 15,31)

Ba lần sử dụng từ mercy

1. APV I 2,7

  • In this way, in Christ and through Christ, God also becomes especially visible in His mercy; that is to say, there is emphasized that attribute of the divinity which the Old Testament, using various concepts and terms, already defined as “mercy.” (I 2,7)
  • Ainsi, dans le Christ et par le Christ, Dieu devient visible dans sa miséricorde, c’est-à-dire qu’est mis en relief l’attribut de la divinité que l’Ancien Testament, à travers différents termes et concepts, avait déjà défini comme la “miséricorde”. (I 2,7)
  • Theo đó, trong Đức Kitô và nhờ Đức Kitô, Thiên Chúa trở nên hữu hình cách đặc biệt qua lòng thương xót của Ngài; nghĩa là làm nổi bật ưu phẩm của Ngài, ưu phẩm thần tính mà Cựu ước bằng nhiều khái niệm và từ ngữ khác nhau đã từng xác định như “lòng thương xót”. (I 2,7)    

2. APV I 2,8

  • Christ confers on the whole of the Old Testament tradition about God’s mercy a definitive meaning. (I 2,8)
  • Le Christ confère à toute la tradition vétéro-testamentaire de la miséricorde divine sa signification définitive. (I 2,8)
  •   Đức Kitô trao ý nghĩa định hình cho truyền thống Cựu ước về lòng thương xót của Thiên Chúa. (I 2,8)

3. APV I 2,10

  • He Himself, in a certain sense, is mercy. (I 2,10)      
  • Il est lui-même, en un certain sens, la miséricorde. (I 2,10)
  • Theo một nghĩa nào đó, chính Người là lòng thương xót. (I 2,10)  

Để kết

Khi lãnh nhận các bí tích, cách riêng bí tích thánh tẩy, chúng ta khởi động một niềm tin, một sự sống siêu nhiên: được gia nhập vào thân thể mầu nhiệm Đức Kitô, được tháp nhập vào huyền nhiệm tình yêu Thiên Chúa, được hưởng sự sống của Thiên Chúa… nếu chúng ta không tự mình tách rời khỏi mầu nhiệm Đức Kitô.

Hơn nữa, việc ở lại trong thân thể mầu nhiệm Đức Kitô, đặt mình trên nền tảng những gì Giáo hội tin về Đức Kitô, chúng ta như hiểu được:

(1) “Mầu nhiệm Đức Kitô – mạc khải cho chúng ta ơn gọi cao trọng của con người, đã từng thúc đẩy tôi nhấn mạnh đến phẩm giá khôn sánh của con người trong Thông điệp Redemptor hominis – nay cũng buộc tôi công bố tình thương xót của Thiên Chúa được mạc khải trong chính mầu nhiệm ấy về Đức Kitô. (VIII 15,28)”;

(2) “Chúng ta cầu xin ơn trọng đại đó qua sự trung gian của Mẹ Maria, Đấng vẫn không ngớt công bố “lòng thương xót từ đời nọ đến đời kia”, và cũng qua sự trung gian của những vị từng cảm nhận sâu đậm những lời của Bài giảng Trên Núi: “Phúc thay ai xót thương người, vì họ sẽ được Thiên Chúa xót thương”.6 (VIII 15,31)”;

(3) Theo đó, trong Đức Kitô và nhờ Đức Kitô, Thiên Chúa trở nên hữu hình cách đặc biệt qua lòng thương xót của Ngài; nghĩa là làm nổi bật ưu phẩm của Ngài, ưu phẩm thần tính mà Cựu ước bằng nhiều khái niệm và từ ngữ khác nhau đã từng xác định như “lòng thương xót”. (I 2,7)”;

(4) “ Đức Kitô trao ý nghĩa định hình cho truyền thống Cựu ước về lòng thương xót của Thiên Chúa. (I 2,8)”; và

(5) “Theo một nghĩa nào đó, chính Người là lòng thương xót. (I 2,10)”.

Lm. G. Tạ Huy Hoàng

————————————–

[1] GLGHCG, số 487.

2 GLGHCG, số 487.

3 Mt 5:7.

4 Mt 5,7.

5 Mt 5,7.

6 Mt 5,7.

Xem thêm

images

Bài 40: Tìm Hiểu Tông Chiếu Dung Nhan Lòng Xót Thương

Dẫn vào Tiếp theo bài trước – vẫn là số 4 Tông chiếu Dung Nhan …