Home / Học Hỏi Linh Đạo / Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa Giàu Lòng Thương Xót (Bài 22)

Tìm hiểu Thông điệp Thiên Chúa Giàu Lòng Thương Xót (Bài 22)

 

Dẫn vào

Phàm được làm người đã là ơn cao trọng

Thật đáng ước mong phẩm giá của con người

Sinh vật biết cười tiếng cười của lý trí

Trái tim bé tí chứa đựng triệu nụ cười.1

Vâng, khi nhận thức được cấu trúc phức tạp của thân xác và linh hồn, con người không thể không ca tụng Đấng Tạo Thành cấu trúc.2 Thánh vịnh 139 viết:

Tôi ca tụng Ngài vì Ngài đã dựng nên tôi cách lạ lùng, kỳ diệu thay những công trình của Ngài! Chính bản thân tôi Ngài đã biết, xương cốt tôi không giấu được Ngài, khi tôi được tạo dựng trong bí ẩn, được thành hình nơi sâu thẳm của lòng đất.3

Tiếng cười của con vật biết cười, nụ cười của lý trí, của trái tim… là dấu ấn rất riêng của Đấng Sáng Tạo thực hiện cho con người vì yêu thương con người. Đặc biệt, Ngài cũng ban cho con người tình thương xót (merciful love, amour miséricordieux) nữa.

Phàm được làm người đã là ơn cao quý

Tuyệt vời khôn ví sự vận hành tình thương

Dẫu có vấn vương tình đời trong thế giới

Lòng thương xót mới thỏa tình con làm người

Phàm được làm người quả là ơn cao cả

Trắc ẩn sâu xa tình Chúa ban dư đầy

Bởi chính nhờ vậy mà nếm lòng thương xót

Hương vị dịu ngọt tình Chúa yêu con người.4

Bảy lần sử dụng từ mercy trong thông điệp

1. APV IV 6,29

  • The parable of the prodigal son shows that the reality is different: the relationship of mercy is based on the common experience of that good which is man, on the common experience of the dignity that is proper to him. (IV 6,29)
  • La parabole de l’enfant prodigue montre que la réalité est tout autre: la relation de miséricorde se fonde sur l’expérience commune de ce bien qu’est l’homme, sur l’expérience commune de la dignité qui lui est propre. (IV 6,29)
  •   Dụ ngôn người con hoang đàng chứng tỏ thực tại lại khác hẳn: tương quan lòng thương xót dựa trên kinh nghiệm chung về sự thiện hảo mà con người có, trên kinh nghiệm chung về phẩm giá phù hợp với con người. (IV 6,29)   

2. APV IV 6,32

  • Conversion is the most concrete expression of the working of love and of the presence of mercy in the human world. (IV 6,32)
  • Celle-ci est l’expression la plus concrète de l’œuvre de l’amour et de la présence de la miséricorde dans le monde humain. (IV 6,32)
  •   Việc trở lại này là biểu hiện cụ thể nhất của sự vận hành tình thương và sự hiện diện của lòng thương xót trong thế giới loài người. (IV 6,32) 

3. APV IV 6,33

  • The true and proper meaning of mercy does not consist only in looking, however penetratingly and compassionately, at moral, physical or material evil: mercy is manifested in its true and proper aspect when it restores to value, promotes and draws good from all the forms of evil existing in the world and in man. (IV 6,33)
  • La signification véritable et propre de la miséricorde ne consiste pas seulement dans le regard, fût-il le plus pénétrant et le plus chargé de compassion, tourné vers le mal moral, corporel ou matériel: la miséricorde se manifeste dans son aspect propre et véritable quand elle revalorise, quand elle promeut, et quand elle tire le bien de toutes les formes de mal qui existent dans le monde et dans l’homme. (IV 6,33)
  •   Ý nghĩa thích hợp thực sự của lòng thương xót không chỉ hệ tại ở cái nhìn, dẫu sâu xa và đầy trắc ẩn, về phía sự dữ luân lý, thể lý hay vật chất: lòng thương xót còn tự biểu lộ ra trong khía cạnh thật riêng của mình khi lòng thương xót khôi phục lại giá trị, làm thăng tiến và rút ra sự thiện từ mọi hình thức của sự dữ tồn tại trong trần gian và nơi con người. (IV 6,33)

4. APV IV 6,34

  • Understood in this way, mercy constitutes the fundamental content of the messianic message of Christ and the constitutive power of His mission. His disciples and followers understood and practiced mercy in the same way. (IV 6,34)
  • Ainsi entendue, elle constitue le contenu fondamental du message messianique du Christ et la force constitutive de sa mission. C’est ainsi que ses apôtres et ses disciples la comprenaient et la pratiquaient. (IV 6,34)
  •   Hiểu như vậy lòng thương xót là nội dung căn bản của sứ điệp cứu độ nhờ vào Đức Kitô và là sức mạnh xây dựng thuộc sứ mệnh của Người. Các tông đồ và các môn đệ của Người đã hiểu và thực hành lòng thương xót theo đúng cách thức này. (IV 6,34)

5. APV IV 6,36

  • The genuine face of mercy has to be ever revealed anew. (IV 6,36)
  • Il faut que le visage authentique de la miséricorde soit toujours dévoilé à nouveau. (IV 6,36)
  •   Gương mặt xác thực của lòng thương xót lại cần phải luôn được tỏ bày ra. (IV 6,36)

Để kết

Phàm được làm người đã là ơn cao trọng

Thật đáng ước mong phẩm giá của con người

Sinh vật biết cười tiếng cười của lý trí

Trái tim bé tí chứa đựng triệu nụ cười

Phàm được làm người đã là ơn cao quý

Tuyệt vời khôn ví sự vận hành tình thương

Dẫu có vấn vương tình đời trong thế giới

Lòng thương xót mới thỏa tình con làm người

Phàm được làm người quả là ơn cao cả

Trắc ẩn sâu xa tình Chúa ban dư đầy

Bởi chính nhờ vậy mà nếm lòng thương xót

Hương vị dịu ngọt tình Chúa yêu con người.5

Tóm lại, mầu nhiệm lòng Chúa thương xót cần được tái khám phá, cảm nghiệm và đón nhận. Thật vậy: (1) “ Dụ ngôn người con hoang đàng chứng tỏ thực tại lại khác hẳn: tương quan lòng thương xót dựa trên kinh nghiệm chung về sự thiện hảo mà con người có, trên kinh nghiệm chung về phẩm giá phù hợp với con người” (IV 6,29); (2) “ Việc trở lại này là biểu hiện cụ thể nhất của sự vận hành tình thương và sự hiện diện của lòng thương xót trong thế giới loài người” (IV 6,32); (3) “ Ý nghĩa thích hợp thực sự của lòng thương xót không chỉ hệ tại ở cái nhìn, dẫu sâu xa và đầy trắc ẩn, về phía sự dữ luân lý, thể lý hay vật chất: lòng thương xót còn tự biểu lộ ra trong khía cạnh thật riêng của mình khi lòng thương xót khôi phục lại giá trị, làm thăng tiến và rút ra sự thiện từ mọi hình thức của sự dữ tồn tại trong trần gian và nơi con người” (IV 6,33); (4) “ Hiểu như vậy lòng thương xót là nội dung căn bản của sứ điệp cứu độ nhờ vào Đức Kitô và là sức mạnh xây dựng thuộc sứ mệnh của Người. Các tông đồ và các môn đệ của Người đã hiểu và thực hành lòng thương xót theo đúng cách thức này” (IV 6,34); và (5) “ Gương mặt xác thực của lòng thương xót lại cần phải luôn được tỏ bày ra” (IV 6,36).

————————————

1 Bạn Hữu, Ca từ một số bài ca triết lý III (TP. HCM: LHNB, 2012), 311.

2 Thông thường để sáng tạo nên một thân xác con người cần một trăm tỉ tỉ tế bào sống (one hundred trillion living cells).

3 Tv 139,14-15.

4 Bạn Hữu, Ca từ một…, 311-2.

5 Bạn Hữu, Ca từ một…, 311-2.

Xem thêm

CHUYỆN HỆ LỤY

CHUYỆN HỆ LỤY

Dù tam giác hay đa giác, các cạnh và các góc đều có mối liên …